Nội dung
Blog Nghialagi.org giải đáp ý nghĩa CO là gì
- Chào mừng bạn đến blog Nghialagi.org chuyên tổng hợp tất cả hỏi đáp định nghĩa là gì, thảo luận giải đáp viết tắt của từ gì trong giới trẻ, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu một khái niệm mới đó là CO là gì? Những ý nghĩa của CO. CO là gì? Những lưu ý của CO. CO là gì? Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là gì?

Định nghĩa CO là gì?
- Certificate of original – C/O là giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc hàng hóa do một quốc gia (nước xuất khẩu) cấp phát ra để xác nhận là hàng hóa do nước đó sản xuất ra và phân phối trên thị trường xuất khẩu theo quy tắc xuất xứ, nhằm tạo thuận lợi cho hàng hóa khi nhập khẩu vào một quốc gia khác (nước nhập khẩu) về mặt thuế quan.
- Nếu bạn là chủ hàng nhập khẩu, thì yếu tố quan trọng nhất là C/O hợp lệ sẽ giúp bạn được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu. Phần này có thể chênh lệch vài % đến vài chục %, khiến số tiền thuế giảm được có thể là khá lớn. Cũng vì thế mà các bác hải quan soi rất kỹ khi bạn làm thủ tục hải quan với những lô hàng có C/O.
- Với chủ hàng xuất khẩu, thì việc xin C/O chỉ là theo quy định trong hợp đồng với người mua hàng nước ngoài. Nếu bạn là người xuất khẩu thì vài trò của C/O cũng không to tát lắm, nhiều khi lại thêm việc làm thủ tục.
- Còn về mặt quản lý Nhà nước, giấy chứng nhận xuất xứ có một số vai trò liên quan đến chính sách chống phá giá, trợ giá, thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch… Có lẽ ít chủ hàng quan tâm đến vấn đề này, nên tôi cũng không thảo luận thêm ở đây.
Tác dụng của CO
- – Ưu đãi thuế quan: xác định được xuất xứ của hàng hóa khiến có thể phân biệt đâu là hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi để áp dụng chế độ ưu đãi theo các thỏa thuận thương mại đã được ký kết giữa các quốc gia.
- – Áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá: Trong các trường hợp khi hàng hóa của một nước được phá giá tại thị trường nước khác, việc xác định được xuất xứ khiến các hành động chống phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá trở nên khả thi.
- – Thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch: Việc xác định xuất xứ khiến việc biên soạn các số liệu thống kê thương mại đối với một nước hoặc đối với một khu vực dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó các cơ quan thương mại mới có thể duy trì hệ thống hạn ngạch – Xúc tiến thương mại.
Tầm quan trọng của giấy CO là gì?
- Sau khi đã biết CO là viết tắt của từ gì cũng như khái niệm CO trong xuất nhập khẩu là gì, cùng xem nó quan trọng như thế nào nhé. Nói chung, giấy chứng nhận xuất xứ là rất cần thiết trong các giao dịch thương mại quốc tế. Vì nó chính là bằng chứng xác nhận nguồn gốc của hàng hóa – sản phẩm. Từ đó trở thành một cơ sở để xác định thuế quan và các biện pháp thương mại khác sẽ được áp dụng.
- Mặc dù về nguyên tắc thỏa mãn xuất xứ, có nghĩa là một sản phẩm đủ tiêu chuẩn về tình trạng xuất xứ, do đó được hưởng thuế quan ưu đãi. Trong hầu hết các trường hợp, yêu cầu ưu đãi phải được kèm theo giấy chứng nhận xuất xứ cho cơ quan hải quan tại nơi nhập khẩu. Không giống như nhà sản xuất hay nhà xuất khẩu, người chịu trách nhiệm và có khả năng chịu trách nhiệm chứng minh cho cơ quan phát hành (hoặc tự chứng nhận) nguồn gốc của sản phẩm, Nhà nhập khẩu thường có ít kiến thức về cách sản phẩm đáp ứng tiêu chí xuất xứ.
- Thay vào đó, nhà nhập khẩu được yêu cầu xuất trình bằng chứng, ví dụ như giấy chứng nhận CO do nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất cấp hay lấy. Sự tách biệt nghĩa vụ như vậy có nghĩa là ngay cả khi một sản phẩm thực sự có thể có nguồn gốc ở một quốc gia cụ thể nhập khẩu.
Những ai có thể cấp phát CO
C/O do nhà sản xuất cấp phát ra là dạng không chính thống và không hưởng được các chế độ ưu đãi của các nước nhập khẩu hàng hóa đó.
Ở Việt Nam, có 02 cơ quan có thẩm quyền cấp phát C/O đó là:
- */ Bộ công thương, phòng xuất nhập khẩu do Bộ này chỉ định: cấp phát các C/O FORM A, D, các C/O nào do sự thả thuận của các chính phủ mà thành.
- */ Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam – VCCI: VIETNAM CHAMBER OF COMMERCE AND INDUSTRY cấp các FORM còn lại hoặc do Bộ công thương ủy quyền cấp phát C/O
Các mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ
Có khá nhiều loại C/O, tùy từng lô hàng cụ thể (loại hàng gì, đi/đến từ nước nào…) mà bạn sẽ xác định mình cần loại mẫu nào. Hiện phổ biến có những loại sau đây:
- C/O mẫu A (cấp cho hàng XK đi các nước cho hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP)
- C/O mẫu D (các nước trong khối ASEAN)
- C/O mẫu E (ASEAN – Trung Quốc)
- C/O mẫu VJ (Việt nam – Nhật Bản)
- C/O mẫu AI (ASEAN – Ấn Độ)
- C/O mẫu AANZ (ASEAN – Australia – New Zealand)
- C/O mẫu VC (Việt Nam – Chile)
- C/O mẫu S (Việt Nam – Lào; Việt Nam – Campuchia)
- C/O mẫu AK (ASEAN – Hàn Quốc)
- C/O mẫu AJ (ASEAN – Nhật Bản)
Xin C/O ở đâu?
Nếu làm hàng xuất cần xin Giấy chứng nhận xuất xứ, bạn cũng cần biết đến cơ quan nào để làm thủ tục.
Hiện nay, Bộ công thương có quyền cấp C/O. Bộ này ủy quyền cho một số cơ quan, tổ chức đảm nhận công việc này. Mỗi cơ quan được cấp một số loại C/O nhất định:
- VCCI: cấp C/O form A, B…
- Các Phòng Quản lý XNK của Bộ Công thương: cấp C/O form D, E, AK …
- Các Ban quản lý KCX-KCN được Bộ Công thương ủy quyền: cấp C/O form D, E, AK…
Quy trình xin cấp C/O tại VCCI
Bước 1: Đối với doanh nghiệp (DN) lần đầu xin C/O, trước khi chuẩn bị các chứng từ C/O, phải điền đầy đủ Bộ Hồ sơ Thương nhân gồm 3 trang (tải mẫu tại đây hoặc xin tại Bộ phận C/O – Nếu xin C/O tại Chi nhánh VCCI HCM tải mẫu tại đây) và nộp lại cho Bộ phận C/O, VCCI cùng với 1 bản sao của Giấy phép Đăng ký kinh doanh và 1 bản sao của Giấy Đăng ký Mã số thuế của DN.
Bước 2: Sau khi nộp các giấy tờ trên cho VCCI, DN phải chuẩn bị đầy đủ Bộ Hồ sơ xin cấp C/O như sau:
1. Đơn xin cấp C/O: Điền đầy đủ các ô trên đơn và có dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của DN. Tải mẫu đơn tại đây
2. Mẫu C/O (A, B, T, Mexico, Venezuela,…): Người xuất khẩu chỉ được đề nghị cấp một loại Mẫu C/O cho mỗi lô hàng xuất khẩu, trừ Mẫu C/O cà phê có thể đề nghị cấp thêm Mẫu A hoặc Mẫu B (Tùy loại mặt hàng và nước xuất khẩu, cán bộ C/O sẽ tư vấn cho DN mua mẫu C/O nào).
– C/O đã được khai gồm có 1 bản gốc và ít nhất 2 bản sao C/O để Tổ chức cấp C/O và Người xuất khẩu mỗi bên lưu một bản.
Lưu ý: DN phải đánh máy đầy đủ các ô trên Form bằng tiếng Anh, bản chính và bản sao C/O phải có dấu đỏ và chữ ký người có thẩm quyền ký của DN (trừ trên C/O Form T không cần dấu và chữ ký của DN).
3. Commercial Invoice (Hóa đơn thương mại): 1 bản gốc do DN phát hành.
4. Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu: đã hoàn thành thủ tục hải quan (1 bản sao có dấu đỏ, chữ ký người có thẩm quyền ký của DN, và dấu “Sao y bản chính”), trừ các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo tờ khai hải quan xuất khẩu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp có lý do chính đáng, Người xuất khẩu có thể nộp sau chứng từ này.
Nếu xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu Người xuất khẩu cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến sản phẩm xuất khẩu như:
5. Packing List: 1 bản gốc của DN
6. Bill of Lading (Vận đơn): 1 bản sao có dấu đỏ, chữ ký người có thẩm quyền ký của DN và dấu “Sao y bản chính”
7. Tờ khai Hải quan hàng nhập (1 bản sao): nếu DN nhập các nguyên, phụ liệu từ nước ngoài;
hoặc Hoá đơn gía trị gia tăng mua bán nguyên phụ liệu trong nước: nếu DN mua các nguyên vật liệu trong nước
8. Bảng giải trình Quy trình sản xuất: Đối với DN lần đầu xin C/O hay mặt hàng lần đầu xin C/O phải được DN giải trình các bước sản xuất thành sản phẩm cuối cùng.
Bên cạnh đó, tuỳ từng mặt hàng và nước xuất khẩu, cán bộ C/O sẽ hướng dẫn DN giải trình theo như các mẫu (xem phần “Hướng dẫn giải trình sản phẩm để đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ” và tư vấn các bước giải trình tiếp theo.
9. Các giấy tờ khác: như Giấy phép xuất khẩu; Hợp đồng mua bán; Mẫu nguyên, phụ liệu hoặc sản phẩm xuất khẩu; hoặc các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của sản phẩm.Tuỳ từng mặt hàng và nước xuất khẩu, cán bộ C/O sẽ tư vấn các bước giải trình tiếp theo.
Giấy chứng nhận xuất xứ và phân loại giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận xuất xứ ưu đãi
- Là một tài liệu chứng thực rằng hàng hóa trong một lô hàng cụ thể có nguồn gốc nhất định theo định nghĩa của một hiệp định thương mại tự do song phương hoặc đa phương cụ thể. Giấy chứng nhận này thường được yêu cầu bởi cơ quan hải quan của nước nhập khẩu trong việc quyết định liệu hàng nhập khẩu có được hưởng lợi từ ưu đãi cho phép theo thỏa thuận áp dụng hay không. Không giống như giấy chứng nhận xuất xứ không ưu đãi thường chỉ ghi rõ quốc gia xuất xứ trong tiêu đề của nó, chứng nhận ưu đãi sẽ ghi rõ ở đầu tài liệu theo thỏa thuận thương mại được cấp.
- So với giấy chứng nhận xuất xứ không ưu đãi, chứng nhận xuất xứ ưu đãi có công dụng thực tế hơn vì nó cho phép yêu cầu quyền lợi vượt ra ngoài đối xử với MFN. Do đó, hầu hết các cuộc thảo luận về chứng nhận xuất xứ thường tập trung vào ưu đãi. Các phần sau đây trên biểu mẫu và định dạng sẽ thêm làm rõ về tính đa dạng của loại chứng nhận xuất xứ này.
Giấy chứng nhận xuất xứ không ưu đãi
- Là hình thức chứng nhận được cấp cho mục đích tuân thủ quy tắc xuất xứ không ưu đãi. Loại chứng chỉ này về cơ bản xác nhận nước xuất xứ của sản phẩm mà không cho phép nó được hưởng thuế quan ưu đãi theo chế độ thương mại ưu đãi. Cụ thể, chứng nhận xuất xứ không ưu đãi được sử dụng trong khuôn khổ WTO để đối xử với quốc gia được ưa chuộng nhất theo quy định tại Điều 1.2 của Hiệp định về Quy tắc xuất xứ.
- Tuy nhiên, giấy chứng nhận xuất xứ không ưu đãi vẫn quan trọng trong một số trường hợp. Quy tắc xuất xứ không ưu đãi sẽ được áp dụng cho các sản phẩm có nguồn gốc ở các quốc gia tuân theo các biện pháp thương mại, vì vậy hình thức này có thể là điều cần thiết trong các trường hợp đó. Trong thời kỳ chiến tranh thương mại, một giấy chứng nhận xuất xứ cho thấy sản phẩm không có nguồn gốc từ một quốc gia bị xử phạt cũng có thể được yêu cầu cho hàng hóa vào quốc gia xử phạt. Hơn nữa, đôi khi nguồn gốc của hàng hóa là một bằng chứng về chất lượng và uy tín, vì vậy có thể có lợi khi có được một thứ, mặc dù nó không giúp các thương nhân có được ưu đãi thuế quan.
Nước xuất xứ và quy tắc xuất xứ
- Những khái niệm này có liên quan với nhau và đôi khi gây nhầm lẫn. Về cơ bản, một giấy chứng nhận xuất xứ xác nhận nước xuất xứ của sản phẩm được liệt kê trong giấy chứng nhận. Như thuật ngữ tự chỉ ra, nước xuất xứ của sản phẩm không đề cập đến quốc gia của nhà xuất khẩu, mà là quốc gia nơi sản phẩm được sản xuất hoặc sản xuất. Trong nhiều trường hợp, nước xuất xứ cũng là nước mà nó được xuất khẩu. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp các quốc gia này khác nhau.
- Chẳng hạn, một nhà xuất khẩu ở quốc gia A có thể ký liên hệ với nhà nhập khẩu ở quốc gia C và hướng dẫn hàng hóa được vận chuyển từ quốc gia B, nơi thực sự được sản xuất. Đối với hàng hóa không được vận chuyển trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền tại một quốc gia quá cảnh đôi khi có thể cấp giấy chứng nhận xuất xứ back-to-back dựa trên bản gốc, trong đó quốc gia xuất xứ khác với quốc gia quá cảnh.
- Nước xuất xứ được xác định dựa trên các yêu cầu xuất xứ được cung cấp trong quy tắc xuất xứ áp dụng cho sản phẩm có sẵn. Trong trường hợp đơn giản nhất, nước xuất xứ sẽ là quốc gia mà sản phẩm được lấy hoặc sản xuất hoàn toàn. Chẳng hạn, lúa được trồng và thu hoạch ở Việt Nam được coi là có nguồn gốc từ Việt Nam. Trong trường hợp việc sản xuất một sản phẩm liên quan đến hai hoặc nhiều quốc gia (ví dụ, bánh quy được sản xuất tại Hàn Quốc từ gạo của Việt Nam), nước xuất xứ được xác định là quốc gia nơi thực hiện công việc hoặc chế biến kinh tế hợp lý cuối cùng.
Kết luận
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của blog nghialagi.org, hy vọng những thông tin giải đáp CO là gì? Những ý nghĩa của CO sẽ giúp bạn đọc bổ sung thêm kiến thức hữu ích. Nếu bạn đọc có những đóng góp hay thắc mắc nào liên quan đến định nghĩa CO là gì? vui lòng để lại những bình luận bên dưới bài viết này. Blog nghialagi.org luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ quý độc giả
- Diploma là gì? Những ý nghĩa của Diploma
- Logistics là gì? Những ý nghĩa của Logistics
- Insight là gì? Những ý nghĩa của Insight
- Offer là gì? Những ý nghĩa của Offer
- Cover Letter là gì? Những ý nghĩa của Cover Letter
- Cookie là gì? Những ý nghĩa của Cookie
- Danh sách tổ chức cấp C/O